0869.156.156

Ngọc diệp kim hoa (Cây Bướm Bạc ) – Vị thuốc dân gian thanh nhiệt, giải độc, chữa say nắng và nhiều bệnh lý khác

Ngọc diệp kim hoa hay còn gọi là cây Bướm bạc, là một loài thực vật với vẻ đẹp độc đáo, dễ gây nhầm lẫn giữa lá và hoa bởi chùm lá bắc màu trắng như những cánh bướm đang đậu trên cành. Không chỉ có giá trị cao trong trang trí cảnh quan đô thị, cây còn được dân gian sử dụng từ lâu đời như một vị thuốc nam quý có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm, chữa say nắng, ho, viêm họng, phù thũng, viêm thận và hỗ trợ hồi phục sau chấn thương.

Ngày nay, cùng với xu hướng tìm về dược liệu tự nhiên, Bướm bạc được quan tâm nhiều hơn nhờ những bằng chứng dược lý hiện đại cho thấy cây chứa nhiều hợp chất sinh học có lợi như acid hữu cơ, triterpenoid và saponin. Hãy cùng tìm hiểu thông tin về cây Bướm bạc qua bài viết sau nhé!

Cây Bướm bạc

 1 Đặc điểm chung về cây dược liệu

  • Tên khoa học: Mussaenda pubescensHọ: Cà phê (Rubiaceae).
  • Tên gọi khác: Bướm bạc, Bướm bướm, Hoa bướm, Bướm chùa, Bứa chừa (Thái).
    • Mô tả thực vật:

Là cây thân gỗ nhỏ hoặc cây bụi, cao 1–2 m (có thể đạt 8–9 m ở dạng trồng cảnh), phân nhiều cành, cành non có lông mịn.

Lá mọc đối, hình trứng ngược hoặc bầu dục thuôn, dài 4–15 cm, mặt dưới nhạt màu hơn, hơi có lông.

Hoa màu vàng, họp thành cụm xim mọc ở đầu cành. Trong 5 lá đài có một lá đài phát triển thành bản lớn, màu trắng bạc, nên từ xa nhìn như cánh bướm.

Quả mọng, màu đen, nhiều hạt nhỏ.

Đặc điểm nổi bật: Chùm lá bắc trắng rũ xuống như đàn bướm bao quanh hoa vàng – đây chính là lý do cây được gọi là “Bướm bạc” hoặc “Ngọc diệp kim hoa”.

Hoa có lá bắc màu trắng trông giống bướm trắng
Hoa có lá bắc màu trắng trông giống bướm trắng

1.2. Phân bố – sinh trưởng

  • Cây mọc nhiều ở Trung Quốc, Việt Nam, một số quốc gia Đông Nam Á.
  • Ở Việt Nam: phân bố từ Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai, Hòa Bình… đến Đồng Nai, đặc biệt ở rừng thưa, ven rừng, đồi núi thấp.
  • Cây ưa sáng, ưa ẩm, sinh trưởng khỏe, tái sinh mạnh.
  • Ngoài sử dụng làm thuốc, cây còn là cây cảnh đô thị, được trồng trong công viên, bồn hoa, dải phân cách hoặc sân vườn biệt thự.

2. Bộ phận dùng – Thu hái – Chế biến:

2.1. Bộ phận dùng

  • Thân, cành, rễ, lá, hoa đều được dùng làm thuốc.
  • Lá và hoa thường dùng tươi; thân – rễ dùng tươi hoặc khô.

2.2. Thu hái – chế biến

  • Thu hái: quanh năm; hoa thu hoạch nhiều nhất tháng 6–7.
  • Chế biến:
    • Thân, rễ: rửa sạch, thái lát, phơi hoặc sấy khô.
    • Lá: dùng tươi hoặc phơi nhẹ.
    • Hoa: dùng tươi hoặc sấy khô giữ màu.

2.3. Bảo quản

  • Để nơi khô thoáng, tránh ẩm, đóng kín túi sau khi sử dụng.
  • Tránh nơi có ánh sáng trực tiếp để giữ hoạt chất.
Hinh ảnh toàn Cây bướm bạc
Hinh ảnh toàn Cây bướm bạc

3. Thành phần hóa học

  • Toàn cây: ferulic acid, coumaric acid, caffeic acid, beta-sitosterol-D-glucosid, saponin, triterpenoid, mussaendosid.
  • Lá: acid amin, acid hữu cơ, phenol, đường, beta-sitosterol.
  • Thân: beta-sitosterol, acid arjunbolic.

Các thành phần này góp phần vào tác dụng kháng viêm – thanh nhiệt – bảo vệ gan.

4. Tác dụng – Công dụng

4.1. Theo y học hiện đại

Một số nghiên cứu và kinh nghiệm lâm sàng cho thấy:

  • Lợi tiểu, hỗ trợ điều trị phù thũng – viêm thận.
  • Giảm ho, giảm hen, long đờm.
  • Hạ sốt, kháng viêm, hỗ trợ điều trị viêm amidan, viêm họng đỏ.
  • Giảm đau – hỗ trợ phục hồi chấn thương, giã nát đắp ngoài chữa sưng nề, gãy xương.
  • Viện YHCT từng sử dụng lá + thân Bướm bạc (150 g/ngày) trong phác đồ điều trị ho và viêm amidan cấp

4.2. Theo Y học cổ truyền

Thảo dược có vị hơi ngọt, tính mát. Quy kinh Phế, Tâm, Can.

Công dụng: thanh nhiệt, giải biểu, giải uất, lương huyết (làm mát), tiêu viêm.

Được chỉ định trong YHCT:

  • Say nắng, sốt mùa hè
  • Sổ mũi, cảm mạo
  • Ho có đờm, hen suyễn
  • Khí hư bạch đới
  • Đau nhức xương khớp, tê thấp
  • Viêm thận, giảm niệu
  • Lở loét da, chốc ghẻ, viêm da mủ
  • Hỗ trợ giải độc, mát gan

4.3. Cách dùng và liều dùng

Tùy thuộc vào mục đích sử dụng và từng bài thuốc cụ thể mà có thể dùng dược liệu này với nhiều cách khác nhau. Ví dụ như sắc, tán thành bột mịn, làm viên hoàn hay sử dụng ngoài da.

Cụ thể:

  • Toàn cây: 15 – 30g dưới dạng thuốc sắc.
  • Hoa: 6 – 12g dưới dạng thuốc sắc. Dùng ngoài không kể liều lượng.
  • Rễ: 10 – 20g dưới dạng thuốc sắc. Cành, thân lá 6 – 12g.
Dược liệu Bướm bạc dưới dạng thuốc sắc
Dược liệu Bướm bạc dưới dạng thuốc sắc

5.Một số bài thuốc kinh nghiệm hay từ Cây Bướm bạc:

1. Phòng ngừa say nắng

  • Bướm bạc 60–90 g, sắc uống hàng ngày.

2. Say nắng – cảm mạo

  • Lá bướm bạc 30 g sắc uống như trà.
  • Say nắng nặng: 100 g lá + 2 lít nước, uống nóng nhiều lần.

3. Sốt gây mê sảng, táo bón, khô khát, đái buốt

  • Rễ bướm bạc 60 g + hành tăm 20 g, sao vàng, sắc uống.

4. Ho, sốt, viêm amidan

  • Bướm bạc 30 g
  • Huyền sâm 20 g
  • Rễ bọ mẩy 10 g
    → Sắc uống ngày 1 thang.

5. Đau nhức xương khớp, phong thấp

  • Rễ bướm bạc 10–20 g sắc uống.
  • Hoặc: cành – rễ 30 g + cốt toái bổ 30 g + thổ phục linh 30 g + thiên niên kiện 30 g + bạch chỉ 20 g.Đồng thời giã lá tươi đắp nơi sưng đau.

6. Phù thũng – giảm niệu do viêm thận

  • Bướm bạc 30 g + mã đề 30 g + dây kim ngân tươi 20 g, sắc uống.

7. Khí hư bạch đới

  • Rễ bướm bạc 10–20 g sắc uống.

8. Viêm lở loét da

  • Lá bướm bạc + lá mướp tươi giã đắp ngoài.

9. Sổ mũi – cảm lạnh nhẹ

  • Bướm bạc 12 g + lá ngũ trảo 10 g + bạc hà 3 g, hãm uống.

10. Ho có đờm – hen suyễn

  • Thân – rễ bướm bạc 15–20 g sắc uống hằng ngày.

11. Chốc đầu – viêm da đầu

  • Hoa bướm bạc 30 g + bồ kết 25 g + 100 ml mật lợn, nấu lấy nước gội.

6.Những lưu ý khi sử dụng

Khi sử dụng thảo dược này cần  lưu ý một số điểm sau đây:

–  Không dùng cho phụ nữ mang thai (vì tác dụng hoạt huyết nhẹ).

–  Người tỳ vị hư hàn, dễ tiêu chảy cần thận trọng.

–  Không dùng quá liều quy định; theo dõi nếu có tiêu chảy do tính mát của thuốc.

–  Tránh nhầm lẫn với các loài Mussaenda khác, dù nhiều loài cũng có công dụng tương tự.

Kết luận

Cây Bướm bạc (Ngọc diệp kim hoa) là một trong những loài dược liệu dân gian quý, vừa đem lại giá trị thẩm mỹ cao trong cảnh quan, vừa có nhiều ứng dụng trong y học cổ truyền và cả thực hành lâm sàng hiện đại. Nhờ tính mát – thanh nhiệt – tiêu viêm – giải độc, thảo dược này đặc biệt hữu ích trong các bệnh lý mùa hè như say nắng, sốt cao, viêm họng, cảm mạo, cũng như các chứng viêm thận, phù thũng và đau nhức xương khớp.

Trong bối cảnh người dân ngày càng quan tâm đến các nguồn dược liệu tự nhiên an toàn, cây Bướm bạc trở thành lựa chọn đáng giá để nghiên cứu sâu hơn về các hoạt chất sinh học và phát triển thành các sản phẩm chăm sóc sức khỏe ứng dụng rộng rãi. Tuy nhiên, việc sử dụng cần đúng liều, đúng bệnh và tốt nhất nên có sự hướng dẫn của thầy thuốc chuyên môn./.

Ds.CKI. Nguyễn Quốc Trung