0869.156.156

Nấm Chaga – “Kim cương đen” từ rừng bạch dương

Nấm Chaga (Inonotus obliquus) là một loại nấm dược liệu quý hiếm, mọc ký sinh trên thân cây bạch dương ở những vùng khí hậu lạnh như Siberia, Bắc Âu, Canada và Alaska. Từ lâu, Chaga đã được sử dụng trong y học dân gian Nga và các quốc gia Bắc Âu để tăng cường sức khỏe, chống mệt mỏi, hỗ trợ miễn dịch và kéo dài tuổi thọ.

Với màu đen sẫm bên ngoài và phần ruột màu vàng cam, nấm Chaga thường được gọi là “kim cương đen” của rừng vì giá trị y học và kinh tế cao.

  

. Nấm Chaga dùng để hãm trà uống

Đặc điểm chung về Nấm Chaga

Thông tin từ Dược sĩ CKI Nguyễn Quốc Trung giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho hay, Nấm Chaga  với tên khoa học là Inonotus Obquus, là nấm có hình dạng bên ngoài xù xì, đen đúa, mọc trên thân cây bạch dương

Mô tả thực vật

  • Chaga thực chất không phải là toàn bộ quả thể nấm, mà là một khối nấm bất thường (hạch nấm) hình thành do nấm Inonotus obliquus ký sinh trên cây bạch dương.
  • Khối nấm có dạng xù xì, màu đen cháy ở bên ngoài (do chứa melanin cao), bên trong có màu vàng cam đặc trưng.
  • Kết cấu cứng, giòn khi khô, trọng lượng khá nặng.

Phân bố – sinh trưởng

  • Nấm Chaga phân bố chủ yếu ở các khu rừng ôn đới lạnh: Siberia (Nga), Bắc Âu, Canada, Alaska, Hokkaido (Nhật Bản) và một số vùng phía bắc Trung Quốc.
  • Chaga phát triển chậm, mất 10–15 năm để đạt kích thước thu hoạch.
  • Chỉ ký sinh trên cây bạch dương khỏe mạnh; hiếm khi mọc trên các loài cây khác.

Bộ phận dùng – thu hái, chế biến

  • Bộ phận dùng: Khối hạch nấm (phần xù xì ngoài thân cây).
  • Thu hái: Thu vào mùa đông hoặc đầu xuân khi dưỡng chất tập trung nhiều.
  • Chế biến: Làm sạch, cắt nhỏ hoặc nghiền thành bột, phơi sấy khô. Thường dùng pha trà hoặc chiết xuất thành dạng viên, bột, tinh chất.

Hình dáng với Vỏ ngoài xù xì có màu đen đặc trưng của loài nấm

Thành phần hóa học

Polysaccharid (β-glucan): tăng cường miễn dịch, chống viêm.

Triterpenoid (betulin, betulinic acid – từ cây bạch dương): hỗ trợ chống ung thư, kháng virus.

Melanin: chống oxy hóa mạnh, bảo vệ tế bào.

Sterol, polyphenol, acid hữu cơ: góp phần chống oxy hóa, bảo vệ gan. và rất nhiều loại khoáng chất khác như: Zn, Cu, Ni, Fe, Cr, Va, Ca, K, P, Si, Al, Mg, Ba…

Tác dụng – Công dụng

Nấm Chaga bạch dương được mệnh danh là “kim cương của rừng xanh” với nhiều tên gọi mỹ miều như “Món quà từ Chúa trời”, “Nấm của sự bất tử”. Giá trị của Chaga đã được khẳng định qua cả y học cổ truyền và các nghiên cứu khoa học hiện đại.

Theo y học hiện đại

  • Tăng cường miễn dịch: β-glucan kích hoạt hoạt động của đại thực bào và tế bào NK, giúp cơ thể chống lại mầm bệnh.
  • Chống oxy hóa mạnh: giàu polyphenol và melanin, bảo vệ DNA khỏi tổn thương do gốc tự do.
  • Hỗ trợ chống ung thư: một số nghiên cứu in vitro cho thấy Chaga có thể ức chế sự phát triển của tế bào ung thư, đặc biệt là ung thư gan, phổi, vú.
  • Bảo vệ gan: betulinic acid và triterpenoid giúp giảm viêm, hạn chế xơ hóa gan.
  • Điều hòa đường huyết và cholesterol: hỗ trợ bệnh nhân tiểu đường type 2 và giảm nguy cơ xơ vữa động mạch.
  • Hỗ trợ điều trị virus: hàm lượng betulinic acid cao có khả năng kháng virus, kháng viêm. Chiết xuất cồn từ Chaga cho thấy tác dụng ức chế sự nhân lên của virus HIV-1 trong nghiên cứu in vitro. Các nhà khoa học đang tiếp tục nghiên cứu tiềm năng của Chaga trong việc phát triển thuốc kháng virus mới.

Theo y học dân gian

  • Dùng như trà bổ dưỡng giúp tăng sức bền, chống mệt mỏi, giữ ấm cơ thể.
  • Hỗ trợ tiêu hóa, giảm đau dạ dày, viêm đường ruột.
  • Thanh lọc cơ thể, cải thiện sức khỏe tổng thể.

Tác dụng làm đẹp da

  • Bảo vệ tế bào và thúc đẩy trao đổi chất, giúp loại bỏ tế bào bất thường.
  • Hỗ trợ làm chậm quá trình lão hóa nếu dùng thường xuyên.
  • Góp phần cải thiện độ đàn hồi, sáng mịn của da nhờ tác dụng chống oxy hóa mạnh.

Công dụng trong việc làm đẹp Nấm Chaga được chứng minh

Liều dung – Cách sử dụng nấm Chaga

Nấm Chaga có thể dùng theo nhiều cách tùy mục đích:

Hãm nước uống như trà

  • Dùng Chaga khô (nguyên miếng hoặc cắt nhỏ) khoảng 10–15 g, hãm với 500 ml nước nóng 80–90°C trong 10–15 phút.
  • Uống hàng ngày thay trà để tăng sức đề kháng và chống mệt mỏi.

Sắc nước như thuốc

  • Dùng 15–20 g Chaga, sắc với 1 lít nước, đun nhỏ lửa 30–40 phút.
  • Chia uống 2–3 lần trong ngày, có thể kết hợp với một số thảo dược khác tùy mục đích (ví dụ: cam thảo, linh chi…).

Ngâm rượu thuốc

  • Dùng 200 g Chaga khô ngâm với 1 lít rượu trắng 40–45°.
  • Ngâm tối thiểu 30 ngày, càng lâu càng tốt, uống mỗi lần 20–30 ml trước bữa ăn.
  • Thích hợp cho người muốn bồi bổ sức khỏe, tăng tuần hoàn máu.

Một số bài thuốc kinh nghiệm

Trà Chaga tăng cường miễn dịch: Chaga khô 10–15 g, hãm với 500 ml nước nóng 80–90°C trong 10–15 phút. Uống hàng ngày thay trà.

Chaga hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày: Chaga nghiền nhỏ 20 g, đun sôi nhẹ với 1 lít nước trong 30 phút, chia uống trong ngày.

Nước sắc Chaga bảo vệ gan: Chaga 15 g + cam thảo 3 g, đun với 800 ml nước còn 500 ml, uống 2 lần/ngày.

Nấm Chaga liệu có độc không?

Giảng viên Cao đẳng Y Dược TPHCM cho hay, Các nghiên cứu về độ an toàn của nấm Chaga đã được thực hiện trên chuỗi polysaccharid chiết xuất từ nấm. Trong một thử nghiệm, chuột được cho uống liều duy nhất 5.000 mg/kg thể trọng. Kết quả cho thấy:

  • Không xuất hiện độc tính trên gan, thận, tim, tuyến ức và lá lách.
  • Không có trường hợp tử vong trong suốt thời gian thử nghiệm.

Dựa trên kết quả này, polysaccharid từ nấm Chaga được đánh giá là có độc tính rất thấp, an toàn khi sử dụng ở liều thông thường.

Lưu ý khi dùng

  • Chaga có thể tương tác với thuốc chống đông máu, thuốc tiểu đường → cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
  • Không dùng cho phụ nữ mang thai, cho con bú và trẻ nhỏ nếu chưa có tư vấn y tế.
  • Người bị dị ứng với nấm hoặc bạch dương cần tránh dùng.
  • Không uống quá liều khuyến nghị, tránh ảnh hưởng đến chức năng thận.

 Kết luận

Nấm Chaga là món quà quý của rừng bạch dương, chứa nhiều hợp chất sinh học có lợi cho sức khỏe. Với khả năng chống oxy hóa mạnh, hỗ trợ miễn dịch và tiềm năng trong phòng ngừa bệnh mạn tính, Chaga đang ngày càng được quan tâm trong cả y học cổ truyền và nghiên cứu hiện đại. Tuy nhiên, việc sử dụng cần thận trọng, đúng liều lượng và kết hợp chế độ sống lành mạnh để đạt hiệu quả tối ưu./.

DsCKI. Nguyễn Quốc Trung