0869.156.156

Công dụng và cách dùng cây Hàm ếch trong các bài thuốc Đông y

Cây Hàm ếch, còn được biết đến với các tên gọi khác như Trầu nước, Tam bạch thảo, có tên khoa học là Saururus chinensis Baill., thuộc họ Lá giấp (Saururaceae). Vị thuốc này có vị đắng, cay, tính hàn, được biết đến với các công dụng như thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu, khu phong, lợi thấp và hạ huyết áp.

Giới thiệu chung về cây Hàm ếch

Mô tả thực vật

Thông tin từ các Bác sĩ, giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, Cây Hàm ếch là loài thực vật thân thảo, sống lâu năm, cao trung bình từ 30–50 cm, đôi khi cao hơn. Cây có thân rễ ngầm, thân mọc thẳng, chia đốt, có rãnh dọc và gờ xung quanh, bề mặt nhẵn.

Lá cây mọc so le, nguyên, hình trứng với đầu nhọn, gốc tròn hoặc hình tim. Mỗi lá dài khoảng 8–12 cm, rộng 4–5 cm, có 5 gân chính và gốc tù. Cuống lá dài khoảng 3–6 cm, gốc có bẹ.

Cụm hoa mọc ở kẽ lá, dạng bông rủ xuống, màu trắng. Lá bấc có hình thìa, không có bao hoa. Quả dạng nang, hạt hình cầu hoặc hình trứng nhọn.

Cây ra hoa từ tháng 4 đến tháng 8 và kết quả từ tháng 8 đến tháng 9 hằng năm.

Phân bố và sinh thái

Cây Hàm ếch phân bố chủ yếu ở Trung Quốc, Lào, Thái Lan và Việt Nam. Ở nước ta, cây thường mọc ở các tỉnh vùng núi thấp, trung du và đồng bằng phía Bắc. Môi trường sống phổ biến là các khu vực đất ẩm, vùng trũng, bờ suối, ruộng, mương nước hoặc các vũng lầy trong thung lũng.

Cây có khả năng sinh trưởng mạnh nhờ thân rễ phát triển nhanh và phân nhánh theo chiều ngang. Hạt phát tán theo dòng nước. Cây có thể nhân giống bằng các đoạn thân rễ hoặc nhánh con.

Bộ phận dùng

Toàn cây hoặc phần lá đều có thể sử dụng làm thuốc. Cây thường được thu hái vào thời điểm ra hoa, có thể dùng ở dạng tươi hoặc phơi khô. Mặc dù có thể thu hái quanh năm, nhưng mùa hè – thu là thời điểm thu hái tốt nhất.

Thành phần hóa học

Toàn cây chứa tinh dầu, trong đó có các hoạt chất như methyl-n-nonyl-ketone, myristicin. Phần trên mặt đất chứa các flavonoid như hyperin, isoquercitrin, quercitrin, rutin. Riêng loài mọc ở Hàn Quốc không có avicularin. Ngoài ra, cây còn chứa aristolactam A II, daucosterol, acid ellagic, corilagin.

Các acid amin có trong cây gồm acid glutamic, tryptophan, valin, serin, alanine. Đồng thời còn có các acid béo như palmitic acid, stearic acid, oleic acidlinoleic acid.

Tác dụng dược lý của cây Hàm ếch

Theo các nghiên cứu, hoạt chất avicularin có trong lá Hàm ếch có tác dụng lợi tiểu, tuy hiệu quả thấp hơn theophyllin, nhưng độc tính chỉ bằng 1/4 nên an toàn hơn khi sử dụng. Khi thử nghiệm trên chó gây mê, avicularin cho thấy tác dụng hạ huyết áp ngắn hạn, tuy nhiên hiện tượng quen thuốc xuất hiện khá nhanh.

Ngoài ra, dung dịch chiết xuất từ cây Hàm ếch (nồng độ 50%) có khả năng ức chế sự phát triển của vi khuẩn StaphylococcusBacillus typhi trong các thử nghiệm in vitro.

Công dụng của cây Hàm ếch

Giảng viên, Dược sĩ Cao đẳng Dược TPHCM cho hay, theo y học cổ truyền, cây Hàm ếch có vị đắng, cay; tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu, khu phong, lợi thấp, hạ huyết áp.

Dân gian thường sử dụng cây Hàm ếch để điều trị các chứng bệnh như:

  • Mụn nhọt mới mọc

  • Viêm đường tiết niệu

  • Sỏi niệu

  • Cao huyết áp

  • Phong thấp

Liều dùng thông thường:

  • Dạng khô: 15–30g/ngày

  • Dạng tươi: 30–60g/ngày

  • Dùng ngoài: Giã nát cây tươi để đắp trực tiếp lên vùng tổn thương

Một số bài thuốc dân gian sử dụng cây Hàm ếch

Chữa mụn nhọt, sưng tấy

Dùng lá Hàm ếch tươi giã nát, đắp trực tiếp lên vùng bị sưng đau.

Chữa sỏi bàng quang, sỏi niệu đạo

Dùng mỗi vị 25g: Hàm ếch, Dây tơ hồng lục, Dây cát ken (dây xanh), Bòng bong, Kim tiền thảo, Cỏ tháp bút. Sắc nước uống hàng ngày.

Chữa viêm gan, xơ gan cổ trướng

Dùng: Hàm ếch 80g, Ô rô cạn (Đại kế) 60g, Cỏ lưỡi rắn 60g. Sắc uống mỗi ngày.

Chữa phù nề chân, đau nhức, tiểu tiện ít

Dùng rễ cây Hàm ếch giã nát, lấy nước pha với rượu để uống.

Chữa tiểu khó, nước tiểu đục

Dùng rễ tươi cây Hàm ếch 30g, sắc nước uống hàng ngày trong nhiều ngày liên tục.

Lưu ý:
Mặc dù cây Hàm ếch có nhiều công dụng quý trong y học dân gian, nhưng việc sử dụng cần có sự tư vấn của thầy thuốc hoặc chuyên gia y học cổ truyền để đảm bảo hiệu quả và an toàn.